At Savatthi. Then a certain monk went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One:
-"Lord, in such and such a dwelling a certain monk — newly ordained, not well known — is diseased, in pain, severely ill. It would be good if the Blessed One would visit the monk, out of sympathy for him."


Nhân duyên ở Sàvatthi. Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn. Sau khi đến đănh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
-" Trong tịnh xá của chúng con, bạch Thế Tôn, có một tân Tỷ-kheo ít người biết đến, bị bệnh hoạn, đau đớn, bị trọng bệnh. Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn đi đến Tỷ-kheo ấy v́ ḷng từ mẫn."

 

Then the Blessed One, on hearing the word "newly ordained," on hearing the word "diseased," and realizing that the monk was not well known, went to him. The monk saw the Blessed One coming from afar and, on seeing him, stirred in his bed.
Then the Blessed One said to him:
"Enough, monk. Don't stir in your bed. There are these seats made ready. I will sit down there


Rồi Thế Tôn sau khi nghe tiếng "Mới", nghe tiếng "Bệnh", khi biết được: "Tỷ-kheo ấy ít được người biết đến" liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Tỷ-kheo ấy thấy đức Phật từ xa đi đến, sau khi thấy, liền gượng dậy trên giường.
Thế Tôn liền nói với Tỷ-kheo ấy:
-" Thôi! Này Tỷ-kheo, Ông chớ có gượng dậy trên giường. Có những chỗ ngồi đă soạn sẵn, tại đấy Ta sẽ ngồi."

 

The Blessed One sat down on a seat made ready and said to the monk,
-"I hope you are getting better, monk. I hope you are comfortable. I hope that your pains are lessening and not increasing. I hope that there are signs of their lessening, and not of their increasing."


Rồi Thế Tôn ngồi trên chỗ ngồi đă soạn sẵn. Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với Tỷ-kheo ấy:
-" Này Tỷ-kheo, Ông có kham nhẫn được không? Ông có chịu đựng được không? Có phải khổ thọ giảm thiểu, không tăng trưởng? Có phải có triệu chứng giảm thiểu, không phải tăng trưởng?"

 

"I am not getting better, lord. I am not comfortable. My extreme pains are increasing, not lessening. There are signs of their increasing, and not of their lessening."


- Bạch Thế Tôn, con không thể kham nhẫn, không thể chịu đựng. Mănh liệt là khổ thọ con cảm giác! Chúng tăng trưởng, không có giảm thiểu. Có triệu chứng tăng trưởng, không phải giảm thiểu.

 

-Then I hope you have no anxiety, monk. I hope you have no anguish.


Này Tỷ-kheo, mong rằng Ông không có ǵ nghi ngờ, không có ǵ hối hận.

 

Yes, lord, I do have not a small amount of anxiety, not a small amount of anguish.


- Bạch Thế Tôn, chắc chắn con không có ǵ nghi ngờ, không có ǵ hối hận.

 

I hope you can't fault yourself with regard to your virtue.


Nhưng đối với giới của ḿnh, Ông có ǵ tự khiển trách không?

 

No, lord, I can't fault myself with regard to my virtue.


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

Then what are you anxious about? What is your anguish?


Này Tỷ-kheo, nếu đối với giới của ḿnh Ông không có ǵ để khiển trách, thời này Tỷ-kheo, Ông thế nào cũng có nghi ngờ đối với vấn đề ǵ, cũng có hối hận ǵ.

 

I understand that the Blessed One has not taught the Dhamma with purity of virtue as its goal.


- Bạch Thế Tôn, con không hiểu pháp Thế Tôn dạy về mục đích thanh tịnh tŕ giới.

 

If you understand that I have not taught the Dhamma with purity of virtue as its goal, then for what goal do you understand that I have taught the Dhamma?


Này Tỷ-kheo, nếu Ông không hiểu pháp Ta dạy về mục đích thanh tịnh tŕ giới, thời này Tỷ-kheo, Ông hiểu pháp Ta dạy như thế nào?

 

Good, good, monk. It's good that you understand that I have taught the Dhamma with total Unbinding through lack of clinging as its goal, for I have taught the Dhamma with total Unbinding through lack of clinging as its goal.

Lành thay, lành thay, này Tỷ-kheo! Lành thay, này Tỷ-kheo! Ông hiểu pháp Ta dạy là với mục đích tịch tịnh hoàn toàn, không có chấp thủ.

 

What do you think, monk: Is the eye constant or inconstant?


Ông nghĩ thế nào, này Tỷ-kheo, mắt là thường hay vô thường?

 

-"Inconstant, lord."


- Là vô thường, bạch Thế Tôn.

 

"And is that which is inconstant easeful or stressful?"


- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?

 

"Stressful, lord."


- Là khổ, bạch Thế Tôn.

 

And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?


- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng nếu quán cái ấy là: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi"?

 

"No, lord."


- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

"...Is the ear constant or inconstant?" "Inconstant, lord."

"...Is the nose constant or inconstant?" "Inconstant, lord."
"...Is the tongue constant or inconstant?" "Inconstant, lord.".
"...Is the body constant or inconstant?" "Inconstant, lord.".
"What do you think, monk: Is the intellect constant or inconstant?"
"Inconstant, lord."
"And is that which is inconstant easeful or stressful?"
"Stressful, lord."
"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
"No, lord."


.. tai là thường hay vô thường? - Là vô thường, bạch Thế Tôn.
...mũi là thường hay vô thường? - Là vô thường, bạch Thế Tôn.
...lưỡi là thường hay vô thường? - Là vô thường, bạch Thế Tôn.
...thânlà thường hay vô thường? - Là vô thường, bạch Thế Tôn.
Ông nghĩ thế nào, này Tỷ-kheo, ư là thường hay vô thường?
Là vô thường, bạch Thế Tôn.
- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?
- Là khổ, bạch Thế Tôn.
- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng nếu quán cái ấy là: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi"?
- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

Seeing thus, the instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with the eye, disenchanted with the ear, disenchanted with the nose, disenchanted with the tongue, disenchanted with the body, disenchanted with the intellect. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, 'Fully released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.


Thấy vậy, này Tỷ-kheo, bậc Đa văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt, nhàm chán đối với tai, nhàm chán đối với mũi, nhàm chán đối với lưỡi, nhàm chán đối với thân, nhàm chán đối với ư. Do nhàm chán nên vị ấy ly tham. Do ly tham nên vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, khởi lên trí hiểu biết rằng: "Ta đă giải thoát". Vị ấy biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui với trạng thái này nữa".


That is what the Blessed One said. Gratified, the monk delighted in the Blessed One's words. And while this explanation was being given, the mind of that monk, through no clinging,1 was fully released from fermentations.


Thế Tôn thuyết như vậy. Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tán thán lời Thế Tôn dạy. Và trong khi lời dạy này được nói lên, tâm Tỷ-kheo ấy được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.

 

Notes

1. Or: "not being sustained."

See also: SN 35.74.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |